Bài luận do các thầy/cô biên soạn, chia sẻ cho các học viên ôn thi chứng chỉ hành nghề đấu thầu tại Công ty CP Giá Xây Dựng. Tác giả Nguyễn Thế Anh đã thực hiện các công việc sau:

1- Số hóa dữ liệu để đăng tải trên web để mọi người có thể dùng lệnh tìm kiếm dễ dàng thay vì phải cuộn tìm nếu là file pdf hoặc file ảnh.

2- Đặt tên cho tất cả các tình huống

3- Biên tập lại, bổ sung thêm nội dung và cập nhật theo các quy định mới ở thời điểm tháng 06/2021.

4- Lập trình trình bày, định dạng cho đẹp, xuất bản lên web, đánh mục lục để đem chia sẻ với các bạn đọc quan tâm thuận tiện sử dụng để cùng trau dồi làm nghề cho tốt.

5- Gắn các tham chiếu quy định của pháp luật, lập trình để bạn sử dụng kích hoặc chạm là có thể đọc ngay được các điều khoản tham chiếu.

6- Bổ sung thêm các tình huống và câu hỏi.

Mặc dù rất nhiệt tình, nhưng nội dung rộng và phức tạp, nhiều quy định mới, nên có thể có những chỗ còn thiếu sót, nếu thấy điểm nào chưa phù hợp, bạn hãy trao đổi với tác giả để cùng hoàn thiện hơn nhé.

# Câu 1: HSMT chỉ có chữ ký của giám đốc mà không đóng dấu thì có hợp lệ không ?

Tại trang bìa của hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp phát hành cho các nhà thầu chỉ có chữ ký của Giám đốc ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A (đại diện hợp pháp của bên mời thầu) mà không được đóng dấu của Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A.

Hỏi: Hồ sơ mời thầu nêu trên có hợp lệ hay không, phân tích lý do hợp lệ/không hợp lệ?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, phần mẫu trang bìa của Hồ sơ mời thầu có mục Bên mời thầu (ghi tên, đóng dấu). Như vậy là mẫu có quy định trang bìa phải có dấu của bên mời thầu.

Theo quy định tại Điều 21 và Điều 22 về Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của Nghị định số 15/2021/NĐ-CP: Thì Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A là đơn vị sự nghiệp công lập, có tư cách pháp nhân nên có con dấu riêng.

Vì vậy, trang bìa không có dấu của Ban quản lý dự án chuyên ngành giao thông tỉnh A là không hợp lệ.

3. Kết luận:

Hồ sơ mời thầu nêu trên không hợp lệ.

# Câu 2: Đưa thêm quy định có làm hạn chế các nhà thầu tham dự thầu?

Trong phần đánh giá về tư cách hợp lệ nêu trong hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp tại địa bàn tỉnh A có đưa ra tiêu chí đánh giá "nhà thầu tham dự thầu phải có năng lực phù hợp và đã đăng tải trên hệ thống trang thông tin điện tử của Sở Xây dựng tỉnh A, hoặc trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng" .

Hỏi: Hồ sơ mời thầu nêu trên có phù hợp hay không, phân tích lý do phù hợp/không phù hợp?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, nội dung tư cách hợp lệ của nhà thầu không có quy định như đã nêu tại hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp tại địa bàn Tỉnh A nói trên. Như vậy hồ sơ mời thầu của gói thầu xây lắp này đã đưa thêm quy định và việc này là không phù hợp. Việc đưa thêm quy định làm hạn chế các nhà thầu tham dự thầu, vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

3. Kết luận:

Hồ sơ mời thầu nêu trên không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

# Câu 3: Trung tâm là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở GTVT tham gia gói thầu tư vấn của Sở XD có đảm bảo cạnh tranh?

Sở Xây dựng tỉnh X được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng công trình Y, trong đó có gói thầu tư vấn, khảo sát lập hồ sơ thiết kế, dự toán công trình Y (gói thầu A). Trong số các nhà thầu tham dự thầu gói thầu A có Trung tâm Z (là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh X) do UBND tỉnh X quyết định thành lập.

Hỏi: Trung tâm Z có được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP khi tham dự thầu gói thầu A hay không. Hãy phân tích cụ thể.

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Tại Điểm a khoản 4 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có quy định nhà thầu tham dự thầu với chủ đầu tư phải đảm bảo " Không cùng thuộc một cơ quan hoặc tổ chức trực tiếp quản lý đối với đơn vị sự nghiệp".

Trong trường hợp này: Chủ đầu tư là Sở Xây dựng tỉnh X, nhà thầu là Trung tâm Z đều là đơn vị sự nghiệp, tuy nhiên Trung tâm Z trực thuộc Sở Giao thông vận tải Tỉnh X do Sở này trực tiếp quản lý còn Sở Xây dựng tỉnh X do Uỷ ban nhân dân Tỉnh trực tiếp quản lý. Như vậy là trong trường hợp này chủ đầu tư và nhà thầu không cùng một đơn vị trực tiếp quản lý.

3. Kết luận:

Trung tâm Z thuộc Sở giao thông được đánh giá là đáp yêu cầu về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.

# Câu 4: Dự án do Ngân hàng có vốn góp nhà nước tài trợ cho huyện có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu?

Ngân hàng thương mại X có sự tham gia góp vốn của Nhà nước chiếm 95%. Ngân hàng X đã tài trợ cho Huyện Y thực hiện dự án xây dựng trường học cho học sinh trên địa bàn huyện, trong đó Ngân hàng X đóng góp 25%, cán bộ, nhân viên của Ngân hàng quyên góp, đóng góp 75% vào dự án. Huyện Y là chủ đầu tư của dự án xây dựng trường học này. Hỏi việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án nêu trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu hay không?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 có quy định "Dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của cơ quan nhà nước..." thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp trên Huyện Y thuộc khối cơ quan nhà nước là chủ đầu tư có dự án xây dựng trường học là dự án đầu tư phát triển và dự án này sử dụng 25 % vốn của ngân hàng thương mại X. Theo Luật doanh nghiệp, Ngân hàng thương mại X không phải là doanh nghiệp nhà nước vì có vốn nhà nước chiếm 95%. Vì vậy, dự án trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

3. Kết luận:

Việc lựa chọn nhà thầu thuộc dự án này không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

Lưu ý ở thời điểm hiện tại (năm 2021), Khoản 22 Điều 4 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 đã định nghĩa lại, thay đổi thuận ngữ về nguồn vốn: Vốn đầu tư công. Bạn cần đọc khoản 44 Điều 4 Luật Đấu thầu nói trên + khoản 22 Điều 4 Luật Đầu tư công + khoản 9 Điều 3 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP để phân biệt rõ hơn về nguồn vốn Đầu tư công và vốn Nhà nước ngoài Đầu tư công.

# Câu 5: Nhà thầu có số lao động bình quân 150 người và vốn là 50 tỷ đồng có đáp ứng tiêu chí doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ?

Cty GXD là bên mời thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp X có giá gói thầu 4,5 tỷ đồng vào năm 2021. Hồ sơ mời thầu quy định một trong những tiêu chí để đánh giá nhà thầu có tư cách hợp lệ là: "nhà thầu tham dự thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ, siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp".

Hỏi: Nhà thầu A có tổng nguồn vốn là 55 tỷ đồng vào năm 2020, 50 tỷ đồng vào năm 2019 và số lao động bình quân năm là 150 người thì có được coi là đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ nêu trên hay không, tại sao?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Câu hỏi liên quan đến quy định gói thầu xây lắp 5 tỷ trở xuống chỉ dành cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP: "Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này."

3. Kết luận:

Tình huống này Nhà thầu A không đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ trong HSMT.

# Câu 6: Chỉ định thầu cho công ty con gói thầu chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ có phủ hợp?

Tập đoàn A là chủ đầu tư dự án X, trong đó có gói thầu xây lắp Y có giá gói thầu 900 triệu đồng. Tập đoàn A dự kiến chỉ định thầu cho Công ty CP B (là công ty con của Tập đoàn A, do Tập đoàn A góp vốn 80%) thực hiện gói thầu Y. Công ty CP B có tổng số lao động bình quân trong năm là 220 người và hiện có tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng.

Anh/chị hãy bình luận về việc Tập đoàn A chỉ định thầu cho Cty B thực hiện gói thầu Y.

Trường hợp Cty B có tổng số lao động bình quân trong năm là 160 người và hiện có tổng nguồn vốn 50 tỷ đồng thì việc Tập đoàn A chỉ định thầu cho Cty B thực hiện gói thầu Y có phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu hay không?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Câu hỏi liên quan đến quy định gói thầu xây lắp 5 tỷ trở xuống chỉ dành cho doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng.

Ở đây cần lưu ý là gói thầu thuộc phạm vi áp dụng Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP thì mới là tình huống cần thảo luận. Chứ vốn tư nhân, tập đoàn A tự thực hiện thì khỏi bàn nữa, vốn của họ thì họ tự quyết.

3. Kết luận:

Tình huống này Cty B không đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ. Vì khoản 3 Điều 6 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP quy định: "Đối với gói thầu xây lắp có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng chỉ cho phép nhà thầu là doanh nghiệp cấp nhỏ và siêu nhỏ theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp tham gia đấu thầu.". Mà theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP thì B không đáp ứng đủ các tiêu chí.

# Câu 7: Yêu cầu phải cung cấp chứng chư thẩm định giá thì có phù hợp với quy định?

Khi thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu mua máy vi tính phục vụ công tác (là hàng hóa thông dụng, phổ biến trên thị trường), đơn vị thẩm định yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp chứng thư thẩm định giá đối với mặt hàng máy vi tính để làm cơ sở thẩm định về giá gói thầu.

Anh/chị hãy bình luận về yêu cầu nêu trên của đơn vị thẩm định.

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Tại điểm đ Khoản 2 Điều 34 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 58/2016/TT-BTC quy định thẩm định giá chỉ là một trong các căn cứ để xác định giá gói thầu và chỉ bắt buộc thẩm định giá đối với những mặt hàng phải thẩm định theo quy định của Luật giá. Đối với mặt hàng mua máy vi tính nêu trên là hàng hóa thông dụng, phổ biến trên thị trường không phải là mặt hàng bắt buộc phải thẩm định giá. Vì vậy, việc đơn vị thẩm định yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp chứng thư thẩm định giá là không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

3. Kết luận:

Vì vậy, trong trường hợp trên, việc đơn vị thẩm định yêu cầu chủ đầu tư phải cung cấp chứng thư thẩm định giá đối với mặt hàng máy vi tính (là hàng hóa thông dụng, phổ biến trên thị trường) để làm cơ sở thẩm định giá gói thầu là không phù hợp.

# Câu 8: Gói thầu theo hình thức EP phân chia nhiều thành phần độc lập có phù hợp không?

Chủ đầu tư X hiện đang triển khai dự án "Đầu tư mới toa xe khách" và đang trong giai đoạn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, trong đó có gói thầu cung cấp mới toa xe khách. Đặc tính của toa xe khách chạy trên đường sắt quốc gia phải đồng bộ từ khâu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, cung cấp thiết bị, sản xuất, lắp ráp và kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường. Do đó, chủ đầu tư X dự kiến xây dựng gói thầu toa xe khách thành gói thầu hỗn hợp thiết kế và cung cấp hàng hoá (EP) nhưng trong phần cung cấp hàng hoá gói thầu chia thành nhiều phần: cung cấp thiết bị nội thất; cung cấp thiết bị vệ sinh; cung cấp phần vỏ toa xe.

Anh/chị hãy bình luận về việc phân chia gói thầu nêu trên.

Trả lời:

  1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Khoản 1 Điều 3 Thông tư số 11/2016/TT-BKHĐT có quy định "EPC được áp dụng đối với dự án phức tạp, có yêu cầu kỹ thuật, công nghệ cao và phải tuân thủ chặt chẽ tính đồng bộ, thống nhất từ khâu thiết kế đến khâu cung cấp thiết bị, thi công, đào tạo chuyển giao công nghệ, bảo hành, bảo trì dài hạn.

Trong trường hợp trên, đặc tính của toa xe khách chạy trên đường sắt quốc gia phải đồng bộ từ khâu thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, cung cấp thiết bị, sản xuất, lắp ráp và kiểm định chất lượng, an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường. Vì vậy, việc chủ đầu tư X dự kiến xây dựng gói thầu toa xe khách thành gói thầu hỗn hợp thiết kế và cung cấp hàng hoá (EP) là phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Nhưng việc chủ đầu tư chia gói thầu thành nhiều phần: cung cấp thiết bị nội thất; cung cấp thiết bị vệ sinh; cung cấp phần vỏ toa xe là không phù hợp vì làm mất tính đồng bộ của dự án.

3. Kết luận:

Việc áp dụng gói EP là phù hợp nhưng việc phân chia phần P thành nhiều phần độc lập là không phù hợp.

# Câu 9: Nhà thầu đóng nhầm thư bảo lãnh dự thầu trong túi hồ sơ đề xuất về tài chính thì xử lý thế nào?

Gói thầu xây lắp được thực hiện theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ. Khi tham dự thầu, nhà thầu M đã sơ suất đóng gói phong bì đựng thư bảo lãnh dự thầu vào chung túi hồ sơ đựng đề xuất về tài chính nên khi mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật không có thư bảo lãnh dự thầu của nhà thầu.

Các thông tin trong lễ mở thầu được ghi vào biên bản mở thầu, bao gồm cả việc đại diện nhà thầu M xác nhận không có bảo lãnh dự thầu trong túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và khẳng định bảo lãnh dự thầu được đóng trong túi hồ sơ đề xuất về tài chính.

Hỏi: Bên mời thầu cần xử lý như thế nào đối với trường hợp đóng nhầm thư bảo lãnh dự thầu trong túi hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà thầu M?

Trả lời:

  1. Căn cứ:

Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 06/05/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu xây lắp.

2. Nhận xét:

Việc nhà thầu M sơ suất đóng gói phong bì đựng thư bảo lãnh dự thầu vào chung túi hồ sơ đựng đề xuất về tài chính là sai sót nhưng không vì thế mà loại bỏ hồ sơ dự thầu của nhà thầu. Đây có thể coi là sai sót không nghiêm trọng theo mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT. Để đảm bảo tính cạnh tranh và minh bạch trong đấu thầu, bên mời thầu xử lý tình huống trên như phần kết luận dưới đây.

3. Kết luận:

Bên mời thầu xử lý như sau:

Cho phép nhà thầu tự tìm bảo lãnh dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính và tự niêm phong lại. Việc cho nhà thầu tự tìm và tự niêm phong là để đảm bảo tính bảo mật của hồ sơ đề xuất về tài chính. Đối với phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, đề xuất về tài chính của nhà thầu phải được bảo mật cho đến lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính. Nếu nhà thầu không tìm được bảo lãnh dự thầu trong hồ sơ đề xuất về tài chính thì xác nhận trong biên bản mở thầu là nhà thầu không nộp bảo lãnh dự thầu. Nếu nhà thầu tìm được bảo lãnh dự thầu và niêm phong lại hồ sơ đề xuất tài chính thì xác nhận trong biên bản mở thầu là nhà thầu có nộp bảo lãnh dự thầu. Các công việc tiếp theo tiến hành như bình thường.

# Câu 10: Chứng thư số hết hiệu lực do chưa nộp phí duy trì nhà thầu có đáp ứng yêu cầu tư cách hợp lệ không?

Nhà thầu A đã đăng ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia và được cấp chứng thư số theo quy định từ tháng 3 năm 2015. Tuy nhiên, tại thời điểm tháng 7 năm 2017 khi nhà thầu A tham dự thầu gói thầu xây lắp Y thì chứng thư số của nhà thầu hết hiệu lực trước thời điểm đóng thầu do nhà thầu A chưa nộp phí duy trì.

Hỏi: Nhà thầu A có đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ hay không?

Trả lời:

1.Căn cứ:

2. Nhận xét:

Tại Điều 5 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 có quy định nhà thầu phải đã đăng ký thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Ở tình huống này, nhà thầu đã đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nên được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về đăng ký thông tin trên Hệ thống. Nếu đáp ứng các nội dung khác về tư cách hợp lệ thì được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ.

3. Kết luận:

Nhà thầu A đáp ứng yêu cầu về đăng ký thông tin trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nhà thầu A sẽ được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về tư cách hợp lệ.

Trường hợp nhà thầu A được xếp hạng thứ nhất và được mời vào thương thảo hợp đồng thì bên mời thầu phải yêu cầu nhà thầu nộp phí duy trì trước thời điểm phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Nhà thầu chỉ được phê duyệt trúng thầu khi đã nộp phí duy trì.

# Câu 11: Khi đánh giá hồ sơ dự thầu BMT mới phát hiện thư giảm giá và chấp thuận thì có đúng quy định không?

Trong quá trình tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phát hiện trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A có đính kèm theo 01 thư giảm giá với tỷ lệ giảm giá là 5% giá dự thầu của nhà thầu này. Thư giảm giá và nội dung giảm giá của nhà thầu A không được công khai trong lễ mở thầu. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đã được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu đã báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định xử lý tình huống theo hướng chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A với lý do mang lại hiệu quả kinh tế cho gói thầu.

Hỏi: Việc chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A như nêu trên có phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hay không?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì trong lễ mở thầu bên mời thầu cần phải "Yêu cầu đại diện từng nhà thầu tham dự mở thầu xác nhận việc có hoặc không có thư giảm giá kèm theo hồ sơ dự thầu của mình" để ghi thông tin vào biên bản mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu. Trong tình huống nêu trên, thư giảm giá và nội dung giảm giá của nhà thầu A không được công khai trong lễ mở thầu. Do vậy, khi đánh giá hồ sơ dự thầu mà phát hiện ra có thư giảm giá thì thư giảm giá cũng không được xem xét.

3. Kết luận:

Việc bên mời thầu chấp nhận thư giảm giá của nhà thầu A trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu khi mà thư giảm giá không được công khai trong lễ mở thầu là không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

# Câu 12: Tên của liên danh trong đơn dự thầu không hợp lệ nên bị loại có đúng không?

Trong thỏa thuận liên danh giữa Công ty A và Công ty B, các thành viên đã thống nhất tên gọi của liên danh là "Liên danh A-B" và thành viên đứng đầu liên danh là Công ty A đại diện liên danh ký đơn dự thầu.

Tuy nhiên, trong đơn dự thầu lại chỉ thể hiện tên nhà thầu tham dự thầu là "Nhà thầu A". Tổ chuyên gia kết luận đơn dự thầu không hợp lệ do không ghi đúng tên nhà thầu (Liên danh A-B) và nhà thầu bị loại.

Hỏi: Việc đánh giá như nêu trên của tổ chuyên gia có phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu hay không?

Trả lời:

1.Căn cứ

2. Nhận xét:

Đối với trường hợp trên, nhà thầu dự thầu là Liên danh A-B trong khi đơn dự thầu lại chỉ thể hiện tên nhà thầu tham dự thầu là Công ty A. Như vậy là đơn dự thầu của nhà thầu là không hợp lệ do không thể hiện được cam kết của liên danh như đã nêu trong thỏa thuận liên danh. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại do đơn dự thầu không hợp lệ.

3. Kết luận:

Việc đánh giá của tổ chuyên gia là phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

# Câu 13: Xử lý thế nào khi giá dự thầu phần chữ và phần số khác nhau trong đơn dự thầu và bảng tổng hợp giá dự thầu?

Trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất tài chính của nhà thầu ghi:

"Cùng với Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, chúng tôi gửi kèm đơn này đề xuất về tài chính với tổng số tiền là 38.415.888.000 VNĐ (Bằng chữ: Ba mươi tám tỷ, bốn trăm mười lăm triệu, tám trăm tám mươi tám triệu đồng chẵn)".

Giá dự thầu ghi trong bảng tổng hợp giá dự thầu là: **_38.415.888.000 VNĐ** (Bằng chữ: Ba mươi tám tỷ, bốn trăm mươi lăm triệu tám trăm tám mươi tám nghìn đồng chẵn).

Hỏi: Đơn dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính như nêu trên có được coi là hợp lệ hay không, tại sao?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Giá trị ghi bằng số 38.415.888.000 đồng trong đơn dự thầu phù hợp với phần số và chữ của giá dự thầu ghi trong bảng tổng hợp giá dự thầu. Do vậy phần số đã được viết đúng. Phần chữ bị viết sai do lỗi chính tả và là sai sai sót không nghiêm trọng như đã nêu tại Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu trong Thông tư hướng dẫn mẫu hồ sơ mời thầu. Vì vậy tổ chuyên gia sẽ tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu bình thường theo giá trị ghi bằng số trong đơn dự thầu.

3. Kết luận:

Đơn dự thầu trong hồ sơ đề xuất tài chính nêu trên có được coi là hợp lệ

# Câu 14: Nhà thầu chào 02 đơn giá khác nhau cho cùng 1 mặt hàng trong gói thầu xử lý thế nào là đúng quy định?

Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu mua ống thép, trong đó có nhiều kích cỡ khác nhau. Đối với hạng mục ống thép X (đường kính 113,5mm, dày 3mm, dài 6m), khối lượng mời thầu là 10 tấn.

Nhà thầu A chào giá cho hạng mục ống thép X như sau: 3 tấn ống thép X giá 8.000.000 đồng/tấn, 7 tấn ống thép X giá 12.300.000 đồng/tấn.

Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu làm rõ việc chào giá này. Nhà thầu giải thích rằng do còn một lượng thép tồn kho nên quyết định chào giá thép cũ (lúc chưa tăng giá) đồng thời cam kết sẽ đảm bảo đúng chất lượng thép như yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Tổ chuyên gia hiệu chỉnh sai lệch theo hướng đưa về cùng một đơn giá cho cả 10 tấn thép là 12.300.000 đồng/tấn .

Hãy bình luận về việc đánh giá hồ sơ dự thầu nêu trên của tổ chuyên gia.

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Việc nhà thầu chào 02 đơn giá khác nhau cho cùng 1 mặt hàng ống thép X là việc bình thường. Bên mời thầu đã yêu cầu nhà thầu giải trình về sự khác nhau và nhà thầu đã giải thích trong 02 đơn giá chào có 01 đơn giá thấp hơn là do còn hàng tồn kho và hàng tồn kho này đảm bảo đủ chất lượng theo yêu cầu. Việc giải thích này là phù hợp. Nếu thấy cần thiết bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu xác minh về tính xác thực của hàng tồn kho như xác minh kho hàng, hóa đơn nhập hàng... Trong tình huống này, tổ chuyên gia cần chấp nhận và giữ nguyên 02 mức giá như nhà thầu đã chào sau khi đã xác minh về tính xác thực của lượng hàng tồn kho (nếu cần).

3. Kết luận:

Việc tổ chuyên gia hiệu chỉnh sai lệch theo hướng đưa về cùng một đơn giá cho cả 10 tấn thép là 12.300.000 đồng/tấn là không đúng với quy định của pháp luật về đấu thầu.

# Câu 15: Xác định tỷ lệ phần trăm của sai lệch thiếu của hồ sơ dự thầu khi có thư giảm giá như thế nào?

Nhà thầu A tham gia đấu thầu gói thầu cung cấp thiết bị cho Dự án của chủ đầu tư B. Giá dự thầu nêu trong đơn dự thầu là 30.000.000.000 đồng (ba mươi tỷ đồng chẵn). Nhà thầu A có đính kèm thư giảm giá với mức giảm giá 10% trên giá dự thầu, giá dự thầu sau giảm giá là 27.000.000.000 đồng. Tuy nhiên, trong quá trình đánh giá về tài chính, thương mại, giá trị sai lệch thiếu của hồ sơ dự thầu là 1.500.000.000 đồng.

Hỏi: Xác định tỷ lệ phần trăm của sai lệch thiếu theo giá dự thầu có bao gồm giá trị giảm giá?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 17 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP "Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Tỷ lệ phần trăm (%) của sai lệch thiếu được xác định trên cơ sở so với giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu".

3. Kết luận:

Tỉ lệ phần trăm của sai lệch thiếu được tính theo giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu là 30.000.000.000 đồng, cụ thể = 1.500.000.000/30.000.000.000 x 100% = 5%

# Câu 16: Nhà thầu tham dự đồng thời 2 gói thầu và đề xuất cùng 1 người làm chỉ huy trưởng thì xử lý thế nào?

Bên mời thầu là Ban Quản lý các dự án xây dựng công trình tỉnh A tổ chức đấu thầu rộng rãi trong nước cùng thời điểm hai gói thầu xây lắp, bao gồm: gói thầu số 1 - Xây dựng, cải tạo trụ sở làm việc của Văn phòng UBND tỉnh và gói thầu số 2 - Xây dựng, cải tạo trụ sở khu làm việc liên cơ quan. Hai gói thầu nêu trên đều có thời gian thực hiện hợp đồng là 08 tháng.

Công ty CP Giá Xây Dựng (GXD) tham dự đồng thời hai gói thầu nêu trên và trong cả hồ sơ dự thầu gói thầu số 1 và gói thầu số 2, nhà thầu này đều đề xuất huy động Ông Nguyễn Thế Anh đảm nhiệm vị trí chỉ huy trưởng công trường.

Hỏi: Bên mời thầu phải đánh giá về đề xuất huy động chỉ huy trưởng công trường của Công ty GXD (opens new window) như thế nào?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Căn cứ theo nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu nêu tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP; nguyên tắc và nội dung thương thảo hợp đồng quy định tại khoản 2 và 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Đối với tình huống trên, việc đánh giá HSDT của hai gói thầu là gói thầu số 01 và gói thầu số 02 vẫn thực hiện bình thường theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong HSMT. Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất ở 01 trong 02 gói thầu thì tiến hành các bước tiếp theo như bình thường và đề nghị trúng thầu nếu nhà thầu đáp ứng đủ các điều kiện để được trúng thầu.

Trường hợp nhà thầu được xếp hạng thứ nhất ở cả hai gói thầu với đề xuất về nhân sự chỉ huy trưởng công trường giống nhau, trong quá trình thương thảo hợp đồng, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ về lịch biểu làm việc của nhân sự chỉ huy trưởng công trường cùng lúc thực hiện cả hai gói thầu. Theo đó:

  • Nếu lịch biểu làm việc của nhân sự chỉ huy trưởng công trường cho cả hai gói thầu trên không trùng lặp, đảm bảo việc huy động đầy đủ nhân sự chỉ huy trưởng công trường để thực hiện cả hai gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được đề xuất trúng thầu cả hai gói thầu này;

  • Nếu lịch biểu làm việc của nhân sự chỉ huy trưởng công trường cho hai gói thầu trên có sự trùng lặp, dẫn tới không huy động được đầy đủ nhân sự chỉ huy trưởng công trường để thực hiện hai gói thầu theo tiến độ thì nhà thầu được lựa chọn trúng thầu một trong hai gói thầu.

3. Kết luận:

Bên mời thầu phải đánh giá về đề xuất huy động chỉ huy trưởng công trường của Công ty GXD như đã nêu ở phần nhận xét trên.

# Câu 17: Xử lý thế nào khi chỉ có 1 nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật nhưng giá dự thầu vượt giá gói thầu được duyệt ?

Ban Quản lý dự án các công trình thuỷ lợi tỉnh A là chủ đầu tư gói thầu Tư vấn khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình hệ thống thoát lũ. Gói thầu được tổ chức lựa chọn nhà thầu theo hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước. Tại thời điểm đóng thầu chỉ có 02 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. Chủ đầu tư đã quyết định xử lý tình huống theo hướng cho phép bên mời thầu mở thầu ngay để đánh giá. Sau khi đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu này vượt giá gói thầu được duyệt. Theo đó, chủ đầu tư đã quyết định hủy thầu để tổ chức đấu thầu lại.

Anh/chị hãy bình luận về cách xử lý nêu trên của chủ đầu tư.

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Tại khoản 4 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP có đưa ra cách xử lý tình huống trong trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu. Theo đó, chủ đầu tư có thể chọn hướng xử lý là "Cho phép mở thầu ngay để tiến hành đánh giá". Vì vậy, trong trường hợp trên, chủ đầu tư đã xử lý tình huống theo hướng cho phép mở thầu ngay và việc xử lý như vậy là đúng quy định của pháp luật về đấu thầu. Tuy nhiên, nếu thời gian thực hiện gói thầu không cấp bách thì nên xử lý theo hướng gia hạn thời điểm đóng thầu để tăng thêm số lượng nhà thầu tham dự thầu.

Với tình huống sau khi đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu này vượt giá gói thầu được duyệt. Tình huống này cần được xử lý theo quy định tại khoản 8 Điều 117 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Sau khi đã xử lý tình huống theo hướng dẫn tại khoản 8 này mà các nhà thầu vẫn không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì mới tiến hành hủy thầu theo khoản 1 Điều 17 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13.

3. Kết luận:

Trong trường hợp trên chủ đầu tư đã có cách xử lý đúng đối với tình huống có ít hơn 03 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu tại thời điểm đóng thầu. Đối với tình huống "Sau khi đánh giá về kỹ thuật, chỉ có một nhà thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật và giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của nhà thầu này vượt giá gói thầu được duyệt" thì chủ đầu tư xử lý hủy thầu là sai quy định.

# Câu 18: Nhà thầu tự ý đề xuất tên nhân sự chủ chốt vào hồ sơ dự thầu mà chuyên gia không biết thì xử lý thế nào?

Trong hồ sơ dự thầu gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn X, nhà thầu A đề xuất huy động ông B là một trong những nhân sự chủ chốt tham gia thực hiện gói thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu nhận được đơn kiến nghị của ông B về việc nhà thầu A đã tự ý đề xuất tên mình vào trong hồ sơ dự thầu mà không hề biết về việc này.

Hỏi: Trong trường hợp nêu trên, bên mời thầu xử lý như thế nào ?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét, kết luận:

Trong tình huống trên, sau khi bên mời thầu nhận được đơn kiến nghị của ông B, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu A chứng minh, làm rõ về thỏa thuận giữa nhà thầu A với ông B.

  • Nếu nhà thầu A chứng minh được là có thỏa thuận giữa nhà thầu A với ông B về việc ông B đồng ý tham gia thực hiện gói thầu X thì việc đánh giá được tiến hành bình thường. Nếu nhà thầu xếp hạng thứ nhất thì khi vào thương thảo hợp đồng xử lý như trường hợp bất khả kháng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Cụ thể là cho phép nhà thầu A thay ông B bằng nhân sự khác và phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất.

Trường hợp nhà thầu không chứng minh được thì nhà thầu sẽ bị loại, bị kết luận là gian lận. Chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 đến 5 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và khoản 1 Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

# Câu 19: Nhà thầu thông báo thay người sau thời điểm đóng thầu thì xử lý thế nào?

Chủ đầu tư X tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu xây lắp công trình X. Trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu A đề xuất huy động ông Nguyễn Văn B đảm nhận vị trí chỉ huy trưởng công trường. Tuy nhiên sau thời điểm đóng thầu 5 ngày, nhà thầu có công văn xin rút ông Nguyễn Văn B khỏi danh sách nhân sự chủ chốt do ông Nguyễn Văn B hiện không còn thuộc biên chế của nhà thầu và xin bổ sung nhân sự khác thay thế. Hỏi: Trong trường hợp này, việc đánh giá về nhân sự chủ chốt (chỉ huy trưởng công trường) của nhà thầu A được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét, kết luận:

Trong tình huống trên, sau khi bên mời thầu nhận được công văn của nhà thầu A về việc xin rút ông Nguyễn Văn B khỏi danh sách nhân sự chủ chốt, bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu A chứng minh, làm rõ về việc ông Nguyễn Văn B không còn thuộc biên chế của nhà thầu vào thời điểm nào.

  • Nếu ông Nguyễn Văn B không còn thuộc biên chế của nhà thầu sau thời điểm đóng thầu thì việc đánh giá được tiến hành bình thường. Nếu nhà thầu xếp hạng thứ nhất thì khi vào thương thảo hợp đồng xử lý như trường hợp bất khả kháng quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Cụ thể là cho phép nhà thầu A thay nhân sự ông Nguyễn Văn B bằng nhân sự khác và phải bảo đảm nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất.

  • Nếu ông Nguyễn Văn B không còn thuộc biên chế của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu thì nhà thầu sẽ bị loại, bị kết luận là gian lận và bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 đến 5 năm theo quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và khoản 1 Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

3. Nói thêm:

Từ tình huống nêu trên rút kinh nghiệm: khi nhân sự không còn thuộc biên chế của công ty nữa thì cần xử lý các thủ tục, giấy tờ cho đúng quy định, để có các hồ sơ tài liệu chứng minh khi cần thiết, nhất là trường hợp phải chứng minh, làm rõ như đề cập ở trên.

# Câu 20: Việc đánh giá HSDT kéo dài, trong thời gian này một số nhân sự chủ chốt của nhà thầu đã thay đổi thì xử lý thế nào?

Bên mời thầu tổ chức đấu thầu rộng rãi gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn thiết kế kỹ thuật thuộc dự án xây dựng nhà máy Y. Do thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn một năm nên trong bước thương thảo hợp đồng, nhà thầu X (là nhà thầu xếp hạng thứ nhất, được mời vào thương thảo hợp đồng) đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt với lý do nhân sự này hiện không còn công tác tại công ty.

Hỏi: Trong trường hợp này, bên mời thầu phải xem xét, giải quyết đề nghị thay đổi nhân sự nêu trên của nhà thầu X như thế nào?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Tại điểm c khoản 3 Điều 40 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP có quy định: Trong quá trình thương thảo, nhà thầu không được thay đổi nhân sự đã đề xuất trong HSDT, trừ trường hợp do thời gian đánh giá HSDT kéo dài hơn so với quy định hoặc vì lý do bất khả kháng mà các vị trí nhân sự chủ chốt do nhà thầu đã đề xuất không thể tham gia thực hiện hợp đồng. Trong trường hợp này, nhà thầu được thay đổi nhân sự khác nhưng phải bảo đảm các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu.

Trong tình huống trên, thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu kéo dài hơn một năm nên việc nhà thầu X đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt là phù hợp với quy định. Vì vậy, bên mời thầu cần phải giải quyết đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt của nhà thầu và yêu cầu nhà thầu bảo đảm các điều kiện: các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu.

3. Kết luận:

Bên mời thầu cần phải giải quyết đề nghị thay đổi một số nhân sự chủ chốt của nhà thầu và yêu cầu nhà thầu bảo đảm các điều kiện: các nhân sự dự kiến thay thế có trình độ, kinh nghiệm và năng lực tương đương hoặc cao hơn so với nhân sự đã đề xuất và nhà thầu không được thay đổi giá dự thầu.

# Câu 21: Các nhà thầu tham gia gói thầu với giá các phần khác nhau thì đánh giá xếp hạng thế nào?

Gói thầu cung cấp hàng hóa chia thành 3 phần với giá gói thầu được duyệt là 23,5 tỷ đồng (dự toán phần A: 9,8 tỷ đồng, dự toán phần B: 6 tỷ đồng, dự toán phần C: 7,7 tỷ đồng). Phương pháp đánh giá là phương pháp giá thấp nhất; nhà thầu được tham dự thầu một hoặc nhiều phần. Có ba nhà thầu X, Y, Z tham dự thầu với giá dự thầu theo từng phần như sau:

Đơn vị tính: tỷ đồng

STT
Tên nhà thầu
Giá dự thầu phần A Giá dự thầu phần B Giá dự thầu phần C Tổng giá dự thầu của 3 phần A, B, C
1 Nhà thầu X 10 6,5 6,9 23,4
2 Nhà thầu Y 9,5 7 7 23,5
3 Nhà thầu Z 10 6,8 6,5 23,3

Hồ sơ dự thầu của các nhà thầu nêu trên đều được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật và hồ sơ dự thầu không có sai lệch, lỗi số học.

Trường hợp các nhà thầu đều không có thư giảm giá thì nhà thầu nào được xếp hạng thứ nhất và được đề nghị trúng thầu?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại khoản 5 Điều 117 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP: Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu đối với gói thầu được chia thành nhiều phần độc lập sẽ được thực hiện trên cơ sở bảo đảm tổng giá đề nghị trúng thầu của gói thầu là thấp nhất (đối với gói thầu áp dụng phương pháp giá thấp nhất) và giá đề nghị trúng thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.

Trong tình huống trên, phần A nhà thầu Y có giá thấp nhất (9,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất; phần B nhà thầu X có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất; phần C nhà thầu Z có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất. Tổng giá của 3 phần là 22,5 tỷ đồng < giá gói thầu (23,5 tỷ đồng). Nếu bên mời thầu thương thảo hợp đồng với 3 nhà thầu (X, Y, Z) thành công thì 3 nhà thầu này được đề nghị trúng thầu theo 3 phần như trên.

3. Kết luận:

Phần A nhà thầu Y có giá thấp nhất (9,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất; phần B nhà thầu X có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất; phần C nhà thầu Z có giá thấp nhất (6,5 tỷ đồng) nên xếp hạng thứ nhất. Nếu bên mời thầu thương thảo hợp đồng với 3 nhà thầu (X, Y, Z) thành công thì 3 nhà thầu này được đề nghị trúng thầu theo 3 phần như trên.

# Câu 22: Nhà thầu phụ thực hiện gói thầu thiết kế kỹ thuật tổng thể lại liên danh tham dự gói thầu hỗn hợp thì có vi phạm quy định về đảm bảo cạnh tranh không?

Công ty A trước kia làm nhà thầu phụ của nhà thầu thực hiện gói thầu thiết kế kỹ thuật tổng thể (FEED) của dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện X. Trường hợp Công ty A liên danh với Công ty B tham dự gói thầu hỗn hợp "Thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp, chạy thử" dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện X thì có vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu hay không?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP: Nhà thầu tham dự thầu gói thầu hỗn hợp phải độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công cho gói thầu đó, trừ trường hợp các nội dung công việc này là một phần của gói thầu hỗn hợp.

Trong trường hợp nêu trên nhà thầu tham dự gói thầu hỗn hợp "Thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp, chạy thử" là liên danh giữa công ty A và công ty B trong khi Công ty A trước kia đã tham gia thực hiện gói thầu thiết kế FEED (với vai trò là nhà thầu phụ) và công việc thiết kế FEED không phải là một phần của gói thầu hỗn hợp. Vì vậy, trong trường hợp này liên danh Công ty A và Công ty B vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.

3. Kết luận:

Liên danh Công ty A và Công ty B vi phạm quy định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.

# Câu 23: Để đáp ứng tiến độ Chủ đầu tư muốn chỉ định cho nhà thầu A không đáp ứng yêu cầu khi xét thầu thìs có được không?

Doanh nghiệp nhà nước X là chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến gỗ ván ép, trong đó có gói thầu X: mua sắm dây chuyền máy móc, thiết bị ép ván gỗ. Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt, gói thầu X được tổ chức lựa chọn theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế.

Sau khi thông báo mời thầu theo quy định, đến thời điểm đóng thầu chỉ có ba nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu và sau khi đánh giá, chủ đầu tư kết luận không có nhà thầu nào đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu (cả ba nhà thầu đều được đánh giá không đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm). Do đó, để bảo đảm tiến độ xây dựng nhà máy, chủ đầu tư đã quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu để chỉ định cho nhà thầu A (là một trong ba nhà thầu đã tham dự thầu trước đó) thực hiện gói thầu.

Yêu cầu: Anh/chị hãy bình luận về cách xử lý nêu trên của chủ đầu tư.

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 có quy định trường hợp hủy thầu khi tất cả hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu.

Trong tình huống nêu trên, cả ba nhà thầu đều không đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm nên theo đúng quy định thì chủ đầu tư phải ra quyết định hủy thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu lại theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế như đã ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt. Việc chủ đầu tư quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu để chỉ định cho nhà thầu A là không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu. Hơn nữa nhà thầu A đã bị đánh giá là không đủ năng lực thì cũng không được chỉ định cho nhà thầu A vì việc chỉ định thầu là phải cho nhà thầu có đủ năng lực.

3. Kết luận

Việc chủ đầu tư quyết định áp dụng hình thức chỉ định thầu để chỉ định cho nhà thầu A là không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

# Câu 24: Chủ đầu tư muốn áp dụng kết quả đấu thầu rộng rãi gói thầu trước đó và mời nhà thầu đến nhận HSYC thì có phù hợp không?

Theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt, gói thầu mua sắm xe ô tô chuyên dụng được áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp (gói thầu A). Chủ đầu tư dự kiến áp dụng kết quả đấu thầu rộng rãi gói thầu mua sắm xe ô tô chuyên dụng trước đó (gói thầu B) cho gói thầu A. Nhà thầu Y là nhà thầu đã trúng thầu gói thầu B và đã hoàn thành xong hợp đồng của gói thầu B, đáp ứng về chất lượng, thời gian giao hàng và các nội dung khác của hợp đồng, thời điểm hiện tại có đủ năng lực, kinh nghiệm và vẫn mong muốn được tham gia thực hiện gói thầu A. Tuy nhiên, chủ đầu tư mời nhà thầu khác (nhà thầu Z) đến nhận hồ sơ yêu cầu của gói thầu A mà không phải là nhà thầu Y.

Anh/chị hãy bình luận về trường hợp nêu trên.

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 "Trường hợp nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp thì được áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác nếu đáp ứng các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật và giá theo hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trước đó".

Trong tình huống nêu trên, nhà thầu Y là nhà thầu đã trúng thầu gói thầu B và đã hoàn thành xong hợp đồng của gói thầu B, đáp ứng về chất lượng, thời gian giao hàng và các nội dung khác của hợp đồng, thời điểm hiện tại có đủ năng lực, kinh nghiệm và vẫn mong muốn được tham gia thực hiện gói thầu A. Do vậy, nếu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp thì phải thực hiện với nhà thầu Y chứ không phải với nhà thầu khác.

3. Kết luận:

Việc chủ đầu tư mời nhà thầu khác (nhà thầu Z) đến nhận hồ sơ yêu cầu của gói thầu A mà không phải là nhà thầu Y là không đúng với quy định của pháp luật về đấu thầu. Việc áp dụng mua sắm trực tiếp đối với nhà thầu khác chỉ khi nhà thầu thực hiện hợp đồng trước đó không có khả năng tiếp tục thực hiện gói thầu mua sắm trực tiếp.

# Câu 25: Tổng Công ty mà nhà nước nắm giữ 98% vốn điều lệ thực hiện dự án có TMĐT là 1000 tỷ phần vốn NN là 295 tỷ có phải thực hiện theo Luật Đấu thầu không?

Tổng công ty A (do nhà nước nắm giữ 98% vốn điều lệ) đang thực hiện một dự án có tổng mức đầu tư 1.000 tỷ đồng trong đó phần vốn nhà nước là 295 tỷ đồng.

Hỏi: Dự án trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu hay không và giải thích?

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, dự án đầu tư phát triển có sử dụng vốn của nhà nước từ 30% trở lên hoặc dưới 30% nhưng trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư của dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp trên, tổng công ty A không phải là doanh nghiệp nhà nước vì nhà nước nắm giữ < 100% vốn điều lệ. Tổng công ty A có dự án đầu tư phát triển có sử dụng vốn nhà nước là 295 tỷ đồng trên tổng mức đầu tư 1000 tỷ. Như vậy tỷ lệ vốn nhà nước tính trên tổng mức đầu tư của dự án này là 29.5% < 30% và sử dụng 295 tỷ đồng < 500 tỷ đồng. Vì vậy, dự án trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

3. Kết luận:

Dự án trên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

# Câu 26: Hai công ty từng là mẹ con sau khi rút hết vốn trở thành độc lập cùng tham dự một gói thầu cùng kê khai công trình đã cùng thực hiện trước đó là năng lực của mình thì có đúng không?

Trong hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp Y tổ chức lựa chọn nhà thầu năm 2021, tại mục yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm có quy định:

"Từ năm 2018 đến nay, nhà thầu phải đã hoàn thành tối thiểu 03 hợp đồng thi công xây dựng công trình có tính chất và quy mô tương tự gói thầu này với tư cách là nhà thầu chính, nhà thầu phụ hoặc thành viên của liên danh; mỗi hợp đồng có giá trị tối thiểu 8 tỷ đồng".

Công ty A và công ty B cùng tham dự gói thầu này. Công ty B đã từng là công ty con của công ty A (Công ty B thành lập ngày 06/01/2014). Tháng 01/2020, công ty A rút hoàn toàn vốn ra khỏi Công ty B (từ đó Công ty B không còn là công ty con của công ty A và hoàn toàn độc lập với công ty A).

Năm 2018, khi tham dự thầu gói thầu xây lắp công trình X, nhà thầu A đề xuất trong hồ sơ dự thầu: Công ty B đảm nhận thực hiện 90% giá trị hợp đồng, Công ty A đảm nhận thực hiện 10% giá trị hợp đồng. Sau khi trúng thầu, nhà thầu đã thực hiện theo đúng đề xuất trong hồ sơ dự thầu; giá trị hợp đồng là 10 tỷ đồng. Công trình X đã được nghiệm thu bảo đảm tiến độ, chất lượng (công trình này có tính chất tương tự như Công trình Y).

Khi tham dự thầu gói thầu Y, trong hồ sơ dự thầu của công ty A và công ty B đều kê khai mình đã thực hiện công trình X và đáp ứng về quy mô của hợp đồng tương tự.

Hỏi: trong trường hợp này, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của nhà thầu A và nhà thầu B được xác định như thế nào?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Tại thời điểm dự thầu, công ty B không còn là công ty con của công ty A nên việc đánh giá năng lực, kinh nghiệm của 2 công ty là riêng biệt. Trong trường hợp trên, kinh nghiệm thực hiện hợp đồng tương tự của công ty A và công ty B được xác định theo đúng tỷ lệ phần việc đảm nhận khi thực hiện gói thầu xây lắp X vào năm 2014. Cụ thể là: công ty A được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X với giá trị 1 tỷ (bằng 10% của 10 tỷ). Công ty B được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X với giá trị 9 tỷ (bằng 90% của 10 tỷ). Trong đầu bài giá trị hợp đồng tương tự tối thiểu 8 tỷ đồng. Do vậy, chỉ có công ty B mới được tính là đã thực hiện gói thầu có tính chất và qui mô tương tự.

3. Kết luận:

Công ty A được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X với giá trị 1 tỷ. Công ty B được tính là có kinh nghiệm thực hiện gói thầu xây lắp X với giá trị 9 tỷ. Do vậy, chỉ có công ty B mới được tính là đã thực hiện gói thầu có tính chất và qui mô tương tự.

# Câu 27: Khi thanh toán hợp đồng trọn gói chủ đầu tư đề nghị giảm trừ 5% giá trị với lý do chi phí dự phòng không thực hiện thì có đúng không?

Khi thanh toán đối với hợp đồng trọn gói, chủ đầu tư đề nghị giảm trừ 5% giá trị thanh toán ghi trong hợp đồng với lý do trong quá trình thực hiện hợp đồng không phát sinh khối lượng và không bị ảnh hưởng bởi yếu tố trượt giá (chi phí dự phòng trong giá gói thầu được duyệt là 5% chi phí xây dựng).

Hỏi: Việc đề nghị giảm trừ 5% như nêu trên có phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu hay không?

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Gói thầu nêu trong tình huống trên là gói thầu xây lắp, loại hợp đồng áp dụng là hợp đồng trọn gói. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu: Hợp đồng trọn gói là hợp đồng có giá cố định trong suốt thời gian thực hiện đối với toàn bộ nội dung công việc trong hợp đồng. Tổng số tiền mà nhà thầu được thanh toán cho đến khi hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp đồng. Như vậy, nếu không có phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng (tức là trường hợp thiết kế không thay đổi) thì chủ đầu tư phải thanh toán cho nhà thầu theo đúng số tiền trong hợp đồng, không được giảm trừ tiền của nhà thầu kể cả trong trường hợp khi thực hiện không có trượt giá.

Nói thêm: Khoản dự phòng phí giống như khoản chi phí bảo hiểm y tế hay bảo hiểm thân vỏ xe ô tô, đầu năm chúng ta mua bảo hiểm, trong năm nếu không xảy ra sự kiện bảo hiểm nào thì cũng không được đòi lại khoản tiền đã bỏ ra đóng bảo hiểm. Năm 2021 chúng ta đều thấy nhiều dự án kêu trời vì giá thép tăng đột biến, rất nhiều gói thầu đã duyệt dự phòng phí bằng 0 lúc này mới thấy hậu quả, nhà thầu thấy thua lỗ nên sản xuất kém đi, thậm chí đình trệ, thiệt hại do các dự án bị chậm tiến độ lúc này ai sẽ là người chịu trách nhiệm? Chỉ thẳng ra là: những người đã cắt bỏ khoản dự phòng phí phải là người chịu trách nhiệm. Bởi pháp luật về quản lý chi phí đã quy định là phải tính đúng, tính đủ...

3. Kết luận:

Việc đề nghị giảm trừ 5% như nêu trên là không phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

# Câu 28: Bên mời thầu bỏ chi phí dự phòng ra khỏi giá gói thầu được duyệt để làm cơ sở xét thầu thì có đúng quy định không?

Gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp đồng 15 tháng, giá gói thầu theo dự toán được duyệt là 18 tỷ đồng (trong đó bao gồm 1,8 tỷ đồng chi phí dự phòng trượt giá và dự phòng cho khối lượng phát sinh); gói thầu áp dụng loại hợp đồng trọn gói và phương pháp đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu là phương pháp giá thấp nhất.

Khi xét duyệt trúng thầu, bên mời thầu đã lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá trị của phần chi phí dự phòng (16,2 tỷ đồng) để làm cơ sở xem xét. Theo đó, nhà thầu xếp hạng thứ nhất sẽ được đề nghị trúng thầu nếu có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) không vượt 16,2 tỷ đồng.

Anh/chị hãy bình luận về cách làm nêu trên của bên mời thầu.

Trả lời:

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Gói thầu nêu trong tình huống trên là gói thầu xây lắp, loại hợp đồng áp dụng là hợp đồng trọn gói. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu: Khi áp dụng hợp đồng trọn gói, giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá. Như vậy, trong tình huống trên, bên mời thầu khi xét duyệt trúng thầu đã lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá trị dự phòng để làm cơ sở xem xét là không đúng với quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 của Luật Đấu thầu. Giá gói thầu để làm căn cứ xét duyệt trúng thầu phải bao gồm cả chi phí cho các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng, chi phí dự phòng trượt giá.

Nhìn xa ra: Vì là gói thầu xây dựng, nên khi ký hợp đồng và triển khai thực hiện sẽ theo quy định của Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ về hợp đồng xây dựng (đã được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 50/2021/NĐ-CP). Điểm a khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 37+50 quy định: "a) Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện.". Nếu bỏ chi phí dự phòng ra khỏi giá gói thầu và giá ký hợp đồng, thì sau này khi thực hiện, nếu xảy ra sự cố cần sử dụng dự phòng thì sẽ không sử dụng được nữa, bởi vì nếu thay đổi thì lại vi phạm quy định của Nghị định về hợp đồng nêu trên.

3. Kết luận:

Việc bên mời thầu lấy giá gói thầu được duyệt trừ đi giá trị của phần chi phí dự phòng (16,2 tỷ đồng) để làm cơ sở xét duyệt trúng thầu là không phù hợp với quy định của pháp luật đấu thầu (và sau đó khó có thể thực thi gói thầu theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng xây dựng).

# Câu 29: Nhà thầu chào 2 lựa chọn với đề xuất giá dự thầu khác nhau có bị loại?

Công ty GXD là Chủ đầu tư (viết tắt là GXD) tổ chức đấu thầu rộng rãi quốc tế gói thầu mua 01 cần cẩu thủy lực. Trong hồ sơ mời thầu có quy định nhà thầu không được phép chào phương án kỹ thuật thay thế. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu thấy trong đơn dự thầu của nhà thầu X có cam kết cung cấp cần cẩu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu với 2 lựa chọn khác nhau như sau:

1. Cẩu H1AB 081-3/KOREA giá 197.546 USD (xuất xứ Hàn Quốc, giá dự thầu đã bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí) hoặc

2. Cẩu MKG 1GERMANY giá 165.294 USD (xuất xứ Đức, giá dự thầu đã bao gồm các loại thuế, phí, lệ phí).

Cả hai loại cần cẩu nêu trên đều đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu; giá chào của cả hai loại cần cẩu này đều thấp hơn so với giá chào của các nhà thầu khác cùng tham dự thầu.

Hỏi: Tổ chuyên gia của GXD phải đánh giá hồ sơ dự thầu nhà thầu XD như thế nào?

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị đánh giá là không hợp lệ nếu có nhà thầu "đề xuất các giá dự thầu khác nhau". Trong tình huống này, hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu không được phép chào phương án kỹ thuật thay thế. Như vậy, việc nhà thầu chào 02 phương án giá dự thầu khác nhau trong đơn dự thầu là vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị đánh giá là không hợp lệ.

3. Kết luận:

Tổ chuyên gia của GXD đánh giá hồ sơ dự thầu không hợp lệ và loại hồ sơ dự thầu ở bước đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu.

# Câu 30: Gói thầu mua sắm thiết bị có thể áp dụng phương pháp giá đánh giá không? Nếu có thì những yếu tố nào dùng để xác định giá đánh giá?

Tổng Công ty viễn thông A đang tổ chức lập hồ sơ mời thầu gói thầu mua sắm máy phát điện chạy bằng nhiên liệu Diesel phục vụ duy trì hoạt động của các trạm thu phát sóng di động (BTS) trong trường hợp mất điện lưới.

Hỏi: Có thể áp dụng phương pháp giá đánh giá đối với gói thầu nêu trên hay không? Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá thì những yếu tố nào về kỹ thuật, tài chính, thương mại dùng để xác định giá đánh giá?

  1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 39 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, phương pháp giá đánh giá áp dụng đối với gói thầu mà các chi phí quy đổi được trên cùng một mặt bằng về các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng hàng hóa. Vì vậy, với gói thầu mua sắm máy phát điện nêu trên, nếu có thể quy đổi được trên cùng một mặt bằng một hoặc một vài các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại cho cả vòng đời sử dụng máy phát điện này thì áp dụng được phương pháp giá đánh giá.

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13: Trường hợp áp dụng phương pháp giá đánh giá, những yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại dùng để xác định giá đánh giá gồm: chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan đến xuất xứ của hàng hóa, lãi vay, tiến độ, chất lượng của hàng hóa, uy tín của nhà thầu thông qua tiến độ và chất lượng thực hiện các hợp đồng tương tự trước đó.

3. Kết luận:

Có thể áp dụng phương pháp giá đánh giá đối với gói thầu nêu trên. Nếu áp dụng phương pháp giá đánh giá thì các yếu tố để xác định giá đánh giá như trong phần nhận xét ở trên.

# Câu 31: Bản chụp danh sách nhân sự chủ chốt của nhà thầu trong hồ sơ dự thầu sai khác so với bản gốc thì xử lý thế nào?

Trong hồ sơ mời thầu của gói thầu xây lắp yêu cầu nhà thầu nộp 01 bản gốc và 04 bản chụp hồ sơ dự thầu. Nhà thầu A tham dự gói thầu nêu trên và nộp hồ sơ dự thầu gồm 01 bản gốc và 04 bản chụp theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà thầu A, tổ chuyên gia phát hiện bản chụp danh sách đóng bảo hiểm xã hội của nhân sự chủ chốt của nhà thầu A đóng kèm trong 02/04 bản chụp hồ sơ dự thầu bị lỗi, sai khác so với bản gốc (nội dung tại bản gốc và 02 bản chụp còn lại của hồ sơ dự thầu rõ ràng, đầy đủ và không có sự sai khác). Do vậy, tổ chuyên gia loại nhà thầu với lý do bản gốc và 02 bản chụp có sự sai khác dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc khác với kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi kết quả lựa chọn nhà thầu.

Hỏi: Việc loại nhà thầu của tổ chuyên gia như nêu trên có phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu hay không và phân tích?

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Trong tình huống trên, nhà thầu có 02 bản chụp có nội dung sai khác so với bản gốc nhưng 02 bản chụp còn lại vẫn có nội dung giống với bản gốc. Đây là sai sót của nhà thầu nhưng có thể coi là sai sót không nghiêm trọng như quy định tại Mục 30 Chương I Chỉ dẫn nhà thầu của Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT. Trong tình huống trên, bên mời thầu cần xử lý theo hướng cho phép nhà thầu nộp thêm 02 bản chụp có nội dung giống với bản gốc như quy định về việc bổ sung tài liệu nêu tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

3. Kết luận:

Cho phép nhà thầu nộp thêm 02 bản chụp có nội dung giống với bản gốc như quy định về việc bổ sung tài liệu của pháp luật hiện hành.

# Câu 32: Lựa chọn nhà thầu áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp hiểu như nào cho đúng?

Hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho gói thầu mua sắm trang thiết bị văn phòng (gồm 50 bộ máy tính để bàn và 50 bộ bàn ghế làm việc) được người có thẩm quyền phê duyệt là "mua sắm trực tiếp". Chủ đầu tư GXD dự kiến:

  • Mời nhà thầu X vào thương thảo hợp đồng đối với phần cung cấp 50 bộ máy tính để bàn (do cách đây 6 tháng, nhà thầu X đã trúng thầu, ký hợp đồng và hoàn thành hợp đồng gói thầu cung cấp 100 bộ máy tính để bàn cho chủ đầu tư B đáp ứng tiến độ, chất lượng);

  • Mời nhà thầu Y vào thương thảo hợp đồng đối với phần cung cấp 50 bộ máy tính để bàn (do cách đây 10 tháng, nhà thầu Y đã trúng thầu, ký hợp đồng và hoàn thành hợp đồng gói thầu cung cấp 80 bộ bàn ghế làm việc cho chủ đầu tư C đáp ứng tiến độ, chất lượng).

Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về cách làm nêu trên của Chủ đầu tư GXD.

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13 thì nhà thầu được lựa chọn để áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải đã ký hợp đồng thực hiện gói thầu có nội dung tương tự trước đó.

Trong tình huống trên, gói thầu gồm 2 nội dung 50 bộ máy tính để bàn và 50 bộ bàn ghế làm việc. Đây không phải là loại gói thầu chia phần nên nhà thầu được chọn cũng phải cung cấp đủ cả 2 nội dung 50 bộ máy tính để bàn và 50 bộ bàn ghế làm việc.

3. Kết luận:

Việc chủ đầu tư áp dụng mua sắm trực tiếp 50 bộ máy tính để bàn với nhà thầu X và 50 bộ bàn ghế làm việc với nhà thầu Y là không đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13. Trong trường hợp này, để đảm bảo hiệu quả kinh tế, chủ đầu tư cần điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu trình người có thẩm quyền phê duyệt theo hướng tách gói thầu trên thành 02 gói riêng biệt: 01 gói thầu gồm 50 bộ máy tính để bàn, 01 gói thầu gồm 50 bộ bàn ghế làm việc. Khi đó, có thể áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp 50 bộ máy tính để bàn với nhà thầu X và 50 bộ bàn ghế làm việc với nhà thầu Y.

# Câu 33: Bệnh viện công lập sử dụng nguồn vốn vay thương mại và quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của mình thì có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu không?

Bệnh viện công lập GXD là chủ đầu tư dự án xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chất lượng cao có tổng mức đầu tư 145 tỷ đồng. Trong đó, 90% nguồn vốn là vốn vay thương mại và bệnh viện không dùng tài sản có nguồn gốc nhà nước để thế chấp và trả nợ vay. Phần vốn còn lại 10% là từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của bệnh viện, nguồn vốn này có nguồn gốc từ vốn nhà nước.

Hỏi: Với trường hợp này, việc xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chất lượng cao của Bệnh viện GXD có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu hay không, hãy phân tích?

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, dự án đầu tư phát triển sử dụng vốn nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu 43/2013/QH13. Trong tình huống trên, bệnh viện công lập GXD là đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu tư phát triển và dự án này có sử dụng vốn nhà nước là 10% từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của bệnh viện. Do vậy dự án trên thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu.

3. Kết luận:

Việc xây dựng tòa nhà khám chữa bệnh chất lượng cao của Bệnh viện GXD có thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

# Câu 34: Việc mua ô tô để bán của doanh nghiệp nhà nước có phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu không?

Công ty A là doanh nghiệp nhà nước, trong đó có lĩnh vực kinh doanh là mua, bán ô tô.

Hỏi: Việc mua ô tô để bán của Công ty A có phải tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu hay không, giải thích?

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Đấu thầu 43/2013/QH13, doanh nghiệp nhà nước mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên và mua sắm phục vụ sản xuất kinh doanh không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu. Cụ thể, doanh nghiệp phải ban hành quy định về lựa chọn nhà thầu để áp dụng thống nhất trong doanh nghiệp trên cơ sở bảo đảm mục tiêu công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong tình huống trên, công ty A là doanh nghiệp nhà nước mua ô tô về để bán, đây là hoạt động thường xuyên và nhằm mục đích kinh doanh nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu.

3. Kết luận:

Việc mua ô tô để bán của Công ty A không phải tuân thủ theo quy định của Luật đấu thầu.

# Câu 35: Quy định yêu cầu về doanh thu bình quân hàng năm như nào là đúng?

Khi xây dựng yêu cầu về doanh thu bình quân hàng năm cho hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp X có thời gian thực hiện hợp đồng phê duyệt trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu là 36 tháng, Ban QLDA A sử dụng công thức sau:

Yêu cầu tối thiểu về mức doanh thu bình quân hàng năm = (Giá gói thầu / thời gian thực hiện hợp đồng theo năm) x k. Trong đó k = 3,5.

Hỏi: Anh/chị hãy bình luận về yêu cầu nêu trên của hồ sơ mời thầu.

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Theo quy định tại Khoản 2.1 Mục 2 Chương III Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT, cách tính toán thông thường về mức yêu cầu doanh thu bình quân hàng năm (đối với thời gian thực hiện hợp đồng >12 tháng như sau:

Doanh thu bình quân hàng năm = (Giá gói thầu / thời gian thực hiện hợp đồng theo năm) x k. Thông thường yêu cầu hệ số "k" trong công thức này là từ 1,5 đến 2.

Đối chiếu trường hợp trên với quy định tại Thông tư thì hồ sơ mời thầu quy định hệ số k = 3,5 là quá cao.

3. Kết luận:

Việc quy định hệ số k = 3,5 quá cao như trên làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu, vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều 12 Nghị định 63/2014/NĐ-CP.

# Câu 36, 37, 38, 39: Khi lập HSMT cần lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu tốt?

  • Theo anh/chị, khi lập HSMT đối với gói thầu xây lắp thì cần lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu đảm bảo chất lượng, tiến độ và giá cả cạnh tranh?

  • Theo anh/chị, khi lập HSMT đối với gói thầu mua sắm hàng hóa thì cần lưu ý những gì để có thể lựa chọn được nhà thầu đảm bảo chất lượng, tiến độ và giá cả cạnh tranh?

  • Theo anh/chị, khi lập HSMT đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn thì cần lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu đảm bảo chất lượng, tiến độ và giá cả cạnh tranh?

  • Theo anh/chị, khi lập HSMT đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn thì cần lưu ý những nội dung gì để có thể lựa chọn được nhà thầu đảm bảo chất lượng, tiến độ và giá cả cạnh tranh?

Trả lời:

  • Các cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;

  • Khi lập hồ sơ mời thầu cần tuân thủ các quy định tại các Thông tư hướng dẫn mẫu hồ sơ mời thầu và các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền; (cần phải nắm chắc và sử dụng thành thạo)

  • Trong hồ sơ mời thầu không đưa ra các quy định nhằm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu, làm giảm tính cạnh tranh trong đấu thầu;

  • Khi xây dựng các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật, cần đưa ra các yêu cầu cụ thể về tiến độ, chất lượng sao cho phù hợp với yêu cầu của gói thầu;

  • Nghiên cứu kỹ và lĩnh hội các tình huống nói trên, tích lũy kinh nghiệm từ nhiều nguồn khác để sao cho khi lập HSMT hạn chế thấp nhất việc phải xử lý các tình huống.

# Câu 40: Biện pháp nào để hạn chế tình trạng quân xanh, quân đỏ?

Hiện nay, vẫn còn tồn tại hiện tượng một số gói thầu có "quân xanh, quân đỏ". Hỏi: Theo các anh/chị nên có biện pháp gì để hạn chế hiện tượng nói trên?

*Trả lời:

  • Đấu thầu qua mạng để ngăn chặn tình trạng 'quân xanh, quân đỏ'. Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trên mạng sẽ khắc phục triệt để tình trạng bên mời thầu cố tình không phát hành hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu như đã xảy ra trong đấu thầu truyền thống, tạo thuận lợi tối đa cho nhà thầu trong việc tiếp cận hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và hạn chế tình trạng quân xanh, quân đỏ. Việc bắt buộc bên mời thầu công khai hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của tất cả các gói thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được các nhà thầu đánh giá là bước tiến vượt bậc trong công khai thông tin về đấu thầu, giúp tăng cường cạnh tranh, minh bạch, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu.

  • Tiếp tục ban hành và nâng cao chất lượng các văn bản quy định, hướng dẫn. Ví dụ như: Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT quy định chi tiết việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu, lộ trình áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng và quản lý, sử dụng giá trị bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng không được hoàn trả. Có nhiều ý kiến cho rằng với những quy định mới trong Thông tư số 11/2019/TT-BKHĐT, bên mời thầu “hết cửa” ngăn chặn, gây khó dễ khi nhà thầu tiếp cận hồ sơ mời thầu/hồ sơ yêu cầu. Thông tư này cũng quy định về lộ trình thực hiện đấu thầu qua mạng và có nhiều đổi mới tạo thuận lợi cho nhà thầu và các bên liên quan tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

  • Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà thầu, nhà đầu tư trong việc bổ sung, đăng ký tên trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để đảm bảo tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu trong suốt quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Minh bạch thông tin của các nhà thầu.

  • Thúc đẩy tuyên truyền để nâng cao nhận thức: Đấu thầu là để lựa chọn nhà thầu, chứ không phải để loại nhà thầu. Đấu thầu là tạo ra sự cạnh tranh và tìm ra nhà thầu có năng lực về tài chính, có kinh nghiệm chuyên môn và có giá cả hợp lý. Tìm được người tài để thực hiện các dự án, phát triển kinh tế, phục sự đất nước.

  • Có các quy định hạn chế nạn chạy dự án, thúc đẩy sự tích cực, năng động và sáng tạo của các Chủ đầu tư. Bởi khi Chủ đầu tư thụ động và năng lực yếu kém, Nhà thầu muốn có việc phải nghĩ ra dự án, chạy dự án, khi đó có tình trạng tâm lý muốn "quây thầu" để thực hiện gói thầu, thu lại những gì mình đã bỏ ra đầu tư lúc trước. Cần nghiên cứu, xây dựng cơ chế ưu tiên các Nhà thầu có ý tưởng, có sáng kiến, có đề xuất dự án - đóng góp tích cực vào quá trình hình thành dự án từ khâu chuẩn bị, lập dự án... được ưu đãi như thế nào đó cho phù hợp.

  • Xử lý vi phạm thật nghiêm, đăng tải công khai danh sách các nhà thầu cũng như bên mời thầu vi phạm, tạo mục blacklist trên trang web, thực hiện lệnh cấm tham dự thầu theo đúng quy định.

# Câu 41: Cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt động đấu thầu cần phải đáp ứng điều kiện nào?

Theo anh/chị, để việc tổ chức lựa chọn nhà thầu bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế thì các cá nhân tham gia trực tiếp vào hoạt động đấu thầu cần phải đáp ứng những điều kiện nào, hãy giải thích?

Trả lời:

  • Được đào tạo và có kiến thức chắc chắn, am hiểu các quy định và hướng dẫn của pháp luật về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu.

  • Có chứng chỉ hành nghề đấu thầu (đối với trường hợp quy định phải có chứng chỉ hành nghề).

  • Trọng đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần liêm chính, chí công, vô tư, đặt lợi ích của Nhà nước của nhân dân lên trên hết (gói thầu vốn Đầu tư công, vốn nhà nước).

  • Có am hiểu về thị trường, về kỹ thuật, về chuyên môn chuyên ngành liên quan đến gói thầu.

  • Có kinh nghiệm, am hiểu về gói thầu mình tham gia, am hiểu các nhà thầu trong lĩnh vực.

# Câu 42: Chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm hợp đồng thì xử lý thế nào?

Câu hỏi: Trường hợp chấm dứt hợp đồng đối với nhà thầu vi phạm hợp đồng thì khối lượng công việc còn lại có phải hình thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu hay không? Hình thức lựa chọn nhà thầu nào sẽ được áp dụng?

1. Căn cứ:

2. Nhận xét:

Tại khoản 11 Điều 117 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định về cách thức xử lý tình huống trường hợp nhà thầu thực hiện gói thầu vi phạm hợp đồng, không còn năng lực để tiếp tục thực hiện hợp đồng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu.

Theo đó, trường hợp khẳng định việc chậm tiến độ do lỗi của nhà thầu, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu thì chủ đầu tư xem xét, báo cáo người có thẩm quyền quyết định cho phép chấm dứt hợp đồng với nhà thầu đó.

Phần công việc còn lại chưa được thực hiện được phép áp dụng chỉ định thầu hoặc các hình thức lựa chọn nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm chất lượng, tiến độ của gói thầu và do người có thẩm quyền quyết định. Trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu thì không cần phải tuân thủ theo hạn mức chỉ định thầu quy định tại Điều 54 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Trong trường hợp này, giá trị phần khối lượng công việc chưa thực hiện được giao (chỉ định thầu) cho nhà thầu mới thực hiện theo đúng giá trị ghi trong hợp đồng trước đó trừ đi giá trị của phần khối lượng công việc mà nhà thầu cũ đã thực hiện. Như vậy, phần khối lượng công việc được chỉ định cho nhà thầu mới không được tính toán, cập nhật theo giá thị trường tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

3. Kết luận:

Trường hợp không áp dụng hình thức chỉ định thầu thì phần khối lượng công việc chưa thực hiện được tách thành gói thầu mới và tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định. Trong trường hợp này, chủ đầu tư phải phê duyệt lại dự toán cho phần công việc còn lại trên cơ sở cập nhật các quy định của pháp luật hiện hành.

Bên cạnh đó, trường hợp phải chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm để thay thế nhà thầu mới, trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng với nhà thầu vi phạm, chủ đầu tư phải gửi thông báo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xem xét, đăng tải thông tin nhà thầu vi phạm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và Báo Đấu thầu; trong thông báo phải nêu rõ lý do nhà thầu vi phạm dẫn tới phải chấm dứt hợp đồng, hình thức lựa chọn nhà thầu thay thế, tên nhà thầu được chỉ định trong trường hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu.

................

Còn tiếp...

Nếu có thắc mắc về vấn đề nào hoặc cần nâng cao kiến thức + bổ sung kinh nghiệm, mời bạn ghi danh tham dự các buổi Hội thảo về Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu do GXD JSC tổ chức trực tuyến. Ghi danh với Ms Thu An 0975 889 500.

GXD JSC cũng thường xuyên mở lớp Đấu thấu online học trực tuyến từ xa dành cho Kỹ sư QS, kỹ sư của Nhà thầu. Ghi danh với Ms Thu An 0975 889 500 bạn nhé.

# Các câu hỏi sẽ được chuyên gia của Cục Quản lý đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư giải đáp tại Hội thảo đấu thầu trực tuyến do GXD tổ chức

Buổi Hội thảo có thu một khoản phí để tổ chức và dùng để huy động nhân lực và hạ tầng kỹ thuật để thực hiện. Ghi danh với Ms Thu An 0974 889 500 hoặc bất kỳ nhân viên GXD nào trong vòng kết nối.

  1. Sau khi có thông báo trúng thầu, nhưng vì lý do nào đó Bên mời thầu quên không đăng tải thông báo trúng thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thì Bên mời thầu bị xử lý sai phạm thế nào?

  2. Trong thời gian chuẩn bị E-HSDT, nhà thầu gửi văn bản đề nghị làm rõ E-HSMT trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, nhưng đến thời điểm đóng thầu, nhà thầu vẫn chưa nhận được trả lời làm rõ E-HSMT, lúc này nhà thầu phải làm thế nào? Bên mời thầu có bị xỷ lý sau phạm không?

  3. Nhiều bên mời thầu, sau khi đánh giá HSMT xong, nhà thầu đạt toàn bộ về năng lực, về biện pháp tổ chức thi công, tuy nhiên bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải mang toàn bộ bản gốc Hồ sơ dự thầu để bên mời thầu kiểm tra, việc yêu cầu này có hợp lý không? Khi nhiều loại giấy tờ, hồ sơ không thuộc sở hữu của nhà thầu.

  4. Hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải cung cấp xác nhận không nợ thuế của cơ quan thuế, xác nhận không nợ BHXH với cơ quan bảo hiểm xã hội, xin hỏi bên mời thầu yêu cầu như vậy có đúng với pháp luật về đấu thầu không?

  5. Hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải cung cấp giấy phép được khai thác đất, đá của nhà cung cấp vật tư đưa vào xây lắp cho gói thầu, xin hỏi bên mời thầu yêu cầu như vậy có đúng với pháp luật về đấu thầu không?

  6. Hồ sơ mời thầu yêu cầu nhà thầu phải có nhân sự là số lượng lớn công nhân kỹ thuật được đào tạo bởi các trường được cấp phép, xin hỏi bên mời thầu yêu cầu công nhân kỹ thuật như vậy có đúng với pháp luật về đấu thầu không?

  7. Hồ sơ mời thầu yêu cầu phải có biên bản khảo sát hiện trường gói thầu và phải được xác nhận của Chủ đầu tư, xin hỏi bên mời thầu yêu cầu như vậy có đúng với pháp luật về đấu thầu không?

  8. Hồ sơ mời thầu yêu cầu phải cung cấp giấy xác nhận của chính quyền địa phương về việc có bãi đổ thải hợp pháp để phục vụ việc đổ thải cho công trình. Xin hỏi bên mời thầu yêu cầu như vậy có đúng với pháp luật về đấu thầu không?

  9. Khi đánh giá Hồ sơ dự thầu, bên mời thầu yêu cầu nhà thầu phải cung cấp bổ sung Đăng kiểm xe ô tô, kiểm định với các máy xây dựng (Lu, xúc, ủi, máy rải, vận thăng…). Xin hỏi bên mời thầu yêu cầu như vậy có đúng với pháp luật về đấu thầu không?

  10. Việc đi mua Hồ sơ mời thầu đối với hình thức đấu thầu không qua mạng, hiện nay nhà thầu rất khó tiếp cận với Bên mời thầu để mua Hồ sơ mời thầu, tại sao Bộ KHĐT không yêu cầu Bên mời thầu phải cung cấp số tài khoản của Bên mời thầu trong HSMT để nhà thầu có nhu cầu tham dự sẽ chuyển khoản cho bên mời thầu bằng đúng số tiền BMT bán HSMT?

  11. Trong quá trình đánh giá HSDT, bên mời thầu đã làm văn bản gửi các đơn vị có tên trong HSDT, như các chủ đầu tư đã ký Hợp đồng với nhà thầu, các đơn vị cho nhà thầu thuê thiết bị máy móc. xin hỏi bên mời thầu làm như vậy có đúng với pháp luật về đấu thầu không?

  12. Khi giá trị dự thầu bằng số và bằng chữ ở đơn dự thầu không khớp nhau, thì bên mời thầu đánh giá HSDT phải lấy giá trị bằng số hay bằng chữ để đánh giá về giá dự thầu?

  13. Trường hợp chấm dứt hợp đồng đối với nhà thầu vi phạm hợp đồng thì khối lượng công việc còn lại có phải hình thành gói thầu mới để tổ chức lựa chọn nhà thầu hay không? Hình thức lựa chọn nhà thầu nào sẽ được áp dụng?

  14. Hai nhà thầu tham dự một gói thầu có chung giám đốc có vi phạm pháp luật?

  15. Gói thầu có giá 20 tỷ đồng, theo hình thức đấu thầu rộng rãi 1 giai đoạn 2 túi hồ sơ, phạm vi thực hiện gồm cung cấp thiết bị lắp đặt và đấu nối chiếu sáng. Trong đó, phần cung cấp thiết bị là 19 tỷ đồng, phần lắp đặt 1 tỷ đồng. Chủ đầu tư lập hồ sơ mời thầu theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT (mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa) có bổ sung các yêu cầu và phần tiêu chuẩn đánh giá về năng lực lắp đặt. Nhưng đơn vị tư vấn lại không đồng ý quan điểm và có ý kiến phải lập hồ sơ mời thầu theo mẫu Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT (mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp) mới đúng. Vậy khi lập hồ sơ mời thầu gói thầu trên áp dụng theo Thông tư nào là đúng?

  16. Bên em được giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng dân dụng, cũng là bên mời thầu luôn. Hiện tại đang lựa chọn nhà thầu xây lắp để thi công công trình, hình thức lựa chọn nhà thầu là đấu thầu rộng rãi qua mạng. Bên mời thầu đã đăng tải đầy đủ các thông tin cũng như yêu cầu trên form của hệ thống, đầy đủ các thủ tục. Tuy nhiên, đến thời điểm đóng thầu không nhà thầu nào tham dự. Với lý do như thế nào không rõ (điều kiện cũng thuận lợi chứ không phải vùng quá xa quá sâu: gói thầu khoảng 5 tỷ, dự án ở cách tp Điện Biên khoảng 10km). Bên em đã tiếp tục đăng tải lại 1 lần nữa cũng vẫn ko có nhà thầu nào tham dự. Vậy xin hỏi: trong trường hợp này phải xử lý tình huống thế nào?

Last Updated: 1/26/2023, 11:08:20 AM